“ BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG” BÀI THUỐC QUÝ TRONG ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ
Theo điều tra dịch tễ mỗi năm trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ, đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và là cấp cứu thường gặp nhất trong chuyên khoa thần kinh
Theo điều tra dịch tễ mỗi năm trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ, đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và là cấp cứu thường gặp nhất trong chuyên khoa thần kinh. Riêng tại Việt Nam, với dân số 80 triệu dân mỗi năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ, số người bị mất sức lao động, tàn tật do đột quỵ chiếm 1/4, trong đó khuyết tật về vận động chiếm tỉ lệ cao nhất. Do đó phục hồi vận động sau đột quỵ là rất quan trọng.

Vì thế việc điều trị kết hợp Đông – Tây y nhằm phục hồi vận động ở những bệnh nhân sau đột quỵ đang được thực hiện tại các cơ sở y tế trong cả nước. Trong số những phương pháp diều trị Đông y, không thể không nhắc đến vai trò của bài thuốc “Bổ dương hoàn ngũ thang” trong điều trị di chứng vận động sau đột quỵ.
DƯỢC TÍNH ĐÔNG Y CỦA BÀI THUỐC
Vị thuốc | Dược tính đông y |
Hoàng kỳ 40g | Ngọt ấm, vào Tỳ Phế. Bổ khí, thăng dương khí của Tỳ,chỉ hãn, lợi thủy |
Đương quy (vỹ) 8g | Cay, ngọt, ôn. Hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh |
Xích thược 6g | Đắng, chua, hơi hàn. Tán tà, hành huyết |
Xuyên khung 8g | Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Đào nhân 6g | Đắng, ngọt, bình. Phá huyết, hành ứ, nhuận táo, hoạt trường |
Hồng hoa 8g | Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết |
Địa long 6g | Mặn, hàn, vào kinh Tỳ Vị, Thận.Thanh nhiệt, trấn kinh, lợi tiểu, giải độc |

GIẢI THÍCH BÀI THUỐC
Hoàng kỳ dùng sống lượng nhiều, có tác dụng đại bổ nguyên khí, và là chủ dược trong bài thuốc ( hay còn gọi là giữ vai trò làm Quân); Bởi vì, theo lý luận Đông y rằng: “ Khí hư thì huyết ứ”, có nghĩa là nếu nguyên khí hư, thì không thông đạt vào mạch máu, mạch máu không có khí thì huyết ứ trệ lại.
Các vị thuốc Đương quy vỹ, Xuyên khung, Xích thược hoạt huyết hòa vinh; Đào nhân, Hồng hoa, Địa long hóa ứ, thông lạc; khí huyết được lưu thông, phần cơ thể bị bệnh sẽ được hồi phục.
Như vậy bài thuốc này có tác dụng bổ khí, hoạt huyết, thông lạc. Từ đó, bài thuốc giúp giảm đau nhức tay chân, phục hồi yếu liệt.
DƯỢC TÍNH TÂY Y CỦA BÀI THUỐC
Vị thuốc | Dược tính Tây y |
Hoàng kỳ | Mạnh cơ tim, hạ áp, lợi tiểu, kháng sinh |
Đương quy (vỹ) | Dãn cơ trơn tử cung, giảm xung huyết vùng chậu, hạ áp, nhuận trường, mạnh tim |
Xích thược | Kháng sinh, ảnh hưởng đến cơ trơn tiêu hóa |
Xuyên khung | Tác động lên cơ trơn mạch máu, tử cung |
Đào nhân |
Hồng hoa |
Địa long | Giảm sốt, giãn khí quản, kháng histamine, hạ áp |
- Tác dụng Tây y của Bài thuốc: Tăng tuần hoàn não- Mạnh tim, ảnh hưởng trên co bóp mạch
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Bài thuốc này giúp trị di chứng trúng phong, khí hư huyết trệ, mạch lạc không thông gây nên liệt nửa người, nói khó, mắt lệch, miệng méo
Ngoài ra, bài thuốc này còn được sử dụng để điều trị các bệnh lý như:
- Thiểu năng tuần hoàn não
- Di chứng do chấn thương não
- Hội chứng đau thần kinh tọa
- Liệt mặt
GIA GIẢM TRONG BÀI THUỐC
Nếu cơ thể hư hàn, thêm Phụ tử để ôn dương tán hàn
Nếu Tỳ vị hư nhược, thêm Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí kiện Tỳ
Nếu đờm nhiều, thêm Bán hạ, Bối mẫu, gừng để hóa đờm
Nếu nói khó, tinh thần không tỉnh táo, thêm Viễn chí, Thạch xương bồ dể khai khiếu hóa đờm
Nếu bệnh lâu ngày, cơ bị teo, thêm Đương quy, Thục địa, Miết giáp, Bạch cương tàm để bổ huyết dưỡng cân
Ý kiến bạn đọc